image banner
image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Thực hiện Chương trình số 3288/CTr-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Long An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Căn cứ Kế hoạch số 25-KH/HU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Huyện ủy về Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Chuyển đổi số tỉnh Long An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn huyện Mộc Hóa; Chương trình số 155/CTr-UBND ngày 24/01/2022 của UBND huyện chương trình về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Long An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 1563/KH-UBND ngày 27/5/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Ngày 14/12/2023 UBND huyện ban hành Kế hoạch số 3193/KH-UBND triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,

Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế. Kinh tế số bao gồm: (1) Kinh tế số ICT là công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông; (2) Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng; (3) Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.

Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%;

Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%;

Xã hội số là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời sống, người dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số, từ đó hình thành các mối quan hệ mới trong môi trường số, hình thành thói quen số và văn hóa số.

Các đặc trưng cơ bản của xã hội số bao gồm: (1) Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số; (2) Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet; (3) Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân.

Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%;

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 80%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%;

- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%;

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;

- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%;

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.

Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 90%;

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 90%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 60%;

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%;

- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%;

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%;

- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 95%;

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 90%.

Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch. Xử lý kịp thời các vướng mắc về cơ chế, nguồn lực tài chính, định hướng các giải pháp công nghệ và nhân lực để bảo đảm thực thi hiệu quả các nhiệm vụ kế hoạch.

Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số huyện, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, địa phương, định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số huyện và UBND huyện về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch. Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển giao dịch điện tử; phát triển hạ tầng viễn thông và Internet. Tiếp tục triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); triển khai kết nối với hệ thống kết nối quốc gia (NGSP). Hàng năm, căn cứ kế hoạch này và định hướng, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.  Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch trong lập kế hoạch phân bổ kinh phí, báo cáo UBND huyện phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, theo quy định. Tham gia ý kiến đối với các chương trình, dự án của kế hoạch do các ngành, địa phương chủ trì thực hiện. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của nhiệm vụ, dự án để phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo và UBND huyện xem xét, quyết định.  Chủ trì tham mưu và tổ chức cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công khai kết quả triển khai thực hiện kế hoạch. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác thuộc kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng bảo tàng số, nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác thuộc kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Văn phòng HĐND và UBND huyện chủ trì thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính. Ưu tiên đầu tư, triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, vận hành, khai thác và sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và hệ thống thông tin báo cáo của huyện.

Phòng Tài chính – Kế hoạch căn cứ vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, hàng năm bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn huyện, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Chủ trì, phối hợp với các  ngành, đơn vị liên quan thực hiện tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký thành lập doanh nghiệp công nghệ số. Triển khai thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp công nghệ số trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.  Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác thuộc kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách. Cân đối và lồng ghép các nguồn kinh phí của các chương trình, dự án khác có liên quan đến các nhiệm vụ theo kế hoạch.  Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND huyện dự toán kinh phí theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch trên cơ sở, khả năng cân đối ngân sách địa phương. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Nội vụ tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn huyện. Hàng năm lựa chọn, vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về chuyển đổi số, đặc biệt đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích nổi bật, xuất sắc trong triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương. Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp về chuyển đổi số; xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về chuyển đổi số cho các cán bộ, công chức, viên chức của huyện. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác thuộc kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Y tế thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa, nền tảng quản lý tiêm chủng, nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử, nền tảng trạm y tế xã, thị trấn. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đổi mới phương pháp giáo dục trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo trên nền tảng số; triển khai các nền tảng dạy học trực tuyến và từng bước phát triển kho tài nguyên giáo dục số; tổ chức bồi dưỡng năng lực số cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của ngành. Thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng dạy, học trực tuyến. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội. Thúc đẩy người lao động và tổ chức sử dụng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động điện tử. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử, các nội dung khác của kế hoạch phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao thúc đẩy kinh tế số trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng sàn thương mại điện tử. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin và cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề xuất, tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ việc phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh. Triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.  Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng bản đồ số. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

 Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.Thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai các nền tảng số quốc gia đối với nền tảng định danh người dân và xác thực điện tử. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Phụ lục đính kèm kế hoạch này và các nội dung khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

 Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Truyền thanh chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin và các ngành,các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung kế hoạch này thường xuyên, định kỳ hàng ngày, hàng tuần. Tổ chức tuyên truyền qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh,... nhằm giúp chuyển đổi mạnh mẽ nhận thức về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Phổ biến, lan tỏa, tôn vinh các mô hình, tấm gương thành công điển hình về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.

 Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện phối hợp tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện kế hoạch này; khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội chủ động, tích cực trong việc tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật. Tham gia cùng Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn huyện.Huyện Đoàn: Chỉ đạo hệ thống đoàn cơ sở các cấp cử đầu mối tới tận cấp xã, tham gia mạng lưới hỗ trợ triển khai chuyển đổi số do Phòng Văn hóa và Thông tin điều phối; chủ động phát động các chiến dịch đoàn viên thanh niên tuyên truyền, phổ biến kỹ năng số, hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ trên môi trường số.Liên đoàn Lao động huyện, Hội Nông dân huyện: Xây dựng kế hoạch hành động và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ kinh tế số và xã hội số.

Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp bưu chính ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng số, hạ tầng bưu chính rộng khắp đáp ứng yêu cầu bùng nổ của phát triển kinh tế số, xã hội số. Đồng thời, cùng với chính quyền tham gia đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng các kỹ năng số. Các doanh nghiệp công nghệ số chủ động tham gia triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số địa phương để giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.

 

Duy Trường


Nguyễn Duy Trường
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thư viện ảnh